Giải bài tập trang 11 SGK Hóa học lớp 8: Chất

Giải bài tập trang 11 SGK Hóa học lớp 8: Chất với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Hóa học lớp 8, các bài giải tương ứng với từng bài học trong sách giúp cho các em học sinh ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải môn Hóa.

A. Tóm tắt lý thuyết về chất

1. Chất và tính chất của chất: chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Mỗi chất có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.

2. Nước tự nhiên và nước cất:

Nước tự nhiên gồm nhiều vật chất trộn lẫn, là một hỗn hợp, nước cất là nước tinh khiết.

3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp: Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp.

B. Giải bài tập trong sách giáo khoa Hóa Học lớp 8 trang 11

Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8)

a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.

b) Vì sao nói được: ở đâu có vật thể, ở đó có chất?

Đáp án và giải bài 1:

a) Hai vật thể tự nhiên: nước, cây,…

Hai vật thể nhân tạo: ấm nước, bình thủy tinh,…

b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.

Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng:

a) Nhôm b) Thủy tinh c) Chất dẻo.

Đáp án và giải bài 2:

a) Nhôm: Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,…

b) Thủy tinh: Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,…

c) Chất dẻo: Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,…

Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :

a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.

b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.

c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.

d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).

e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…

Đáp án và giải bài 3:

Vật thể: Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.

Chất: nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.

Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Hãy so sánh tính chất: màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.

Đáp án và giải bài 4:

Lập bảng so sánh:

Màu

Vị

Tính tan trong nước

Tính cháy

Muối ăn

Trắng

Mặn

Tan

Không

Đường

Nhiều màu

Ngọt

Tan

Cháy

Than

Đen

Không

Không

Cháy

Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :

“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được….. Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”

Đáp án và giải bài 5:

Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…). Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)

Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.

Đáp án và giải bài 6:

Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.

Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8)

a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.

b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn?

Đáp án và giải bài 7:

a) Giống nhau: đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.

Khác nhau: nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.

b) Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.

Bài 8. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196oC, oxi lỏng sôi ở – 183oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí?

Đáp án và giải bài 8:

Nitơ lỏng sôi ở -196oC, oxi lỏng sôi ở – 183oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183oC mới sôi, tách riêng được hai khí.

5/5 - (11 bình chọn)

Viết một bình luận

Hotline: 0868108000
Zalo
0868.108.000