Giải bài tập trang 39 SGK Sinh học lớp 10: Tế bào nhân thực
Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 39 SGK Sinh 10: Tế bào nhân thực
A. Tóm tắt lý thuyết: Tế bào nhân thực
Lưới nội chất hạt phát triển nhiều nhất ở tế bào bạch cầu, vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và prôtêin đặc hiệu, mà prôtêin chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt là nơi có các riboxom tổng hợp prôtêin. Ngoài ra còn có các tuyến nội tiết và ngoại tiết cũng là nơi chứa nhiều lưới nội chất hạt vì chúng tiết ra hoocmôn và enzim cũng có thành phần chính là prôtêin.
Lưới nội chất trơn phát triển nhiều ở tế bào gan vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể, hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.
Ti thể là một bào quan có 2 lớp màng bao bọc (hình 9.1). Màng ngoài không gấp khúc, màng trong gấp khúc thành các mào trên đó có rất nhiều loại enzim hô hấp. Bên trong ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm.
Ti thể có thể ví như một “nhà máy điện” cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào dưới dạng các phân tử ATP. Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp tham gia vào quá trình chuyển hóa đường và các chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào.
Ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc (hình 8.1). Nó có cấu tạo gồm một số loại rARN và nhiều prôtêin khác nhau. Ribôxôm là bào quan chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào. Số lượng ribôxôm trong một tế bào có thể lên tới vài triệu.
B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 39 Sinh học lớp 10: Tế bào nhân thực
Bài 1: (trang 39 SGK Sinh 10)
Mô tả cấu trúc của nhân tế bào.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5nm, được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con.
Nhân tế bào chứa vật chất di truyền và có chức năng điều khiển mọi hoạt động của tế bào.
Bài 2: (trang 39 SGK Sinh 10)
Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau. Lưới nội chất có hai loại là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt, chúng có chức năng như sau:
Bài 3: (trang 39 SGK Sinh 10)
Trình bày cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:
Bài 4: (trang 39 SGK Sinh 10)
Tế bào nào trong cơ thể người nêu ra dưới đây có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất?
a) Tế bào hồng cầu. b) Tế bào bạch cầu.
c) Tế bào biểu bì. d) Tế bào cơ.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:
Đáp án đúng b) Tế bào bạch cầu.
Bài 5: (trang 39 SGK Sinh 10)
Nêu cấu tạo và chức năng của ribôxôm.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 5:
Bài 6: (trang 39 SGK Sinh 10)
Nêu các điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và nhân thực.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 6:
Điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực là:
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 7 (rút gọn)
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 7: Tế bào nhân sơ được Gia Sư Toàn Cầu sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 7 trang 31: Kích thước nhỏ đem lại ưu thế gì cho các tế bào nhân sơ?
Trả lời:
– Tế bào nhỏ thì tỉ lệ S/V giữa diện tích bề mặt (màng sinh chất) (S) trên thể tích của tế bào (V) sẽ lớn.
– Tỉ lệ S/V lớn sẽ giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng làm cho tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với những tế bào có cùng hình dạng nhưng có kích thước lớn hơn.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 7 trang 33: Nếu loại bỏ thành tế bào của các loại vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào trong các dụng dich có nồng độ các chất tan bằng nồng độ các chất tan trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu. Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét gì về vai trò của thành tế bào?
Trả lời:
Điều này chứng tỏ thành tế bào có chức năng giữ cho tế bào có hình dạng nhất định.
Câu 1 trang 34 Sinh học 10: Thành tế bào vi khuẩn có chức năng gì?
Trả lời:
Thành tế bào vi khuẩn có chức năng quy định hình dạng của tế bào và bảo vệ tế bào.
Câu 2 trang 34 Sinh học 10: Tế bào chất là gì?
Trả lời:
– Tế bào chất nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân (hoặc nhân tế bào). Tế bào chất ở mỗi tế bào đều gồm 2 thành phần chính: bào tương (một dạng keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau) và ribôxôm cùng một số cấu trúc khác.
– Tế bào chất của vi khuẩn không có hệ thống nội màng cùng các bào quan có màng bao bọc và khung tế bào. Trong tế bào chất của vi khuẩn có các hạt ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ prôtêin, ARN và không có màng bao bọc. Đây là nơi tổng hợp nên các loại prôtêin của tế bào. Ribôxôm của vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn ribôxôm của tế bào nhân thực, ở một số vi khuẩn, trong tế bào chất còn có các hạt dự trữ.
Câu 3 trang 34 Sinh học 10: Nêu chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn.
Trả lời:
Một số loài vi khuẩn còn có các cấu trúc được gọi là roi (tiên mao) và lông (nhung mao).
– Roi có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển.
– Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.
Câu 4 trang 34 Sinh học 10: Nêu vai trò của vùng nhân đối với tế bào vi khuẩn.
Trả lời:
– Vùng nhân của tế bào sinh vật nhân sơ chứa vật chất di truyền, có chức năng truyền đạt thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác.
– Vùng nhân của tế bào nhân sơ chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng và không được bao bọc bởi các lớp màng, vì thế tế bào loại này được gọi là tế bào nhân sơ (chưa có nhân hoàn chỉnh với lớp màng bao bọc). Ngoài ADN ở vùng nhân, một số tế bào vi khuẩn còn có thêm nhiều phân tử ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit. Nhưng plasmit không phải là vật chất di truyền, rất cần thiết cho tế bào nhân sơ.
Câu 5 trang 34 Sinh học 10: Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại cho chúng ta ưu thế gì?
Trả lời:
Kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại nhiều ưu thế cho tế bào vi khuẩn.
– Vì kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản nên các loài vi khuẩn có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, dẫn đến phân bào nhanh.
– Kích thước tế bào nhỏ thì việc vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế bào hoặc ra môi trường sẽ nhanh.
– Tỉ lệ s/v (diện tích/thể tích) lớn sẽ có khả năng trao đổi chất và năng lượng với môi trường nhanh hơn.